Quy định về quan trắc môi trường định kỳ đối với Doanh nghiệp.

Quy định về quan trắc môi trường định kỳ đối với Doanh nghiệp.

Quy định về quan trắc môi trường định kỳ đối với Doanh nghiệp.

Quy định về quan trắc môi trường định kỳ đối với Doanh nghiệp

    Quy định về quan trắc môi trường định kỳ đối với Doanh nghiệp

    - Trước đây, theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 thì chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có trách nhiệm phải lập kế hoạch quan trắc môi trường hàng năm và gửi về cơ quan có thẩm quyền để giám sát.

    - Hiện nay, theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường thì không còn quy định Doanh nghiệp phải lập kế hoạch quan trắc môi trường hàng năm gửi về cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện một số nội dung như sau:

    + Thực hiện quan trắc môi trường theo giấy phép môi trường được phê duyệt hoặc quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp theo quy định tại Điều 111, Điều 112 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 97, Điều 98 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP.

    + Lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường định kỳ hàng năm (kỳ báo cáo tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 của năm báo cáo) theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 66 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT. Báo cáo được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và gửi về cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 66 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT trước ngày 15/01 của năm tiếp theo (đối với chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường và đăng ký môi trường) hoặc trước ngày 20/01 của năm tiếp theo (đối với chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp).

    - Theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, khoản 4 Điều 43 của Nghị định số 45/2022/NĐ-CP ngày 07/07/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thì một số hành vi vi phạm quan trắc môi trường và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường như sau:

    + Việc “thực hiện không đúng, không đầy đủ nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác (về thông số, vị trí, tần suất giám sát) theo nội dung quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 120.000.000 - 160.000.000 đồng.

    + Việc “không thực hiện nội dung về quan trắc nước thải, bụi, khí thải công nghiệp định kỳ, quan trắc, giám sát môi trường khác trong trường hợp phải thực hiện theo quy định” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 160.000.000 - 200.000.000 đồng.

    + Việc “không lập báo cáo, báo cáo không đúng, không đầy đủ hoặc không gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng.

    + Việc “không cung cấp thông tin, dữ liệu về môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 30.000.000 – 40.000.000 đồng.

    + Việc “không cung cấp dữ liệu, thông tin về môi trường, kết quả quan trắc môi trường không trung thực cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; báo cáo số liệu kết quả quan trắc nước thải, khí thải, chất thải khác không đúng với thực tế ô nhiễm của dự án, cơ sở, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp” sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 200.000.000 – 300.000.000 đồng.

    Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị các chủ dự án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu sản xuất, kinh doanh dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp thực hiện theo đúng quy định./.

    Nguồn: https://stnmt.binhduong.gov.vn

     

    Chia sẻ: